Mục Lục
Giai đoạn 1: Tổng quan về pháp lý đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Giai đoạn 2: Xin Giấy Phép Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam
Giai đoạn 3: Tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan sau khi nhận Giấy Chứng Nhận Đầu Tư
- Thủ tục đăng ký đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
- Các trường hợp không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Với kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc pháp luật Việt Nam về Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, CFATAX sẽ hỗ trợ khách hàng bằng các ý kiến tư vấn pháp lý hữu ích nhất trong các lĩnh vực đầu tư nước ngoài.
Nhà Đầu tư sẽ có được những góc nhìn pháp lý cụ thể nhất trước khi đầu tư vào Việt Nam để giúp mang lại lợi nhuận cao nhất.
THỦ TỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- CFATAX sẽ tư vấn tổng quan về pháp lý đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, loại hình và hình thức đầu tư nước ngoài cũng như lĩnh vực đầu tư, dựa trên kiến thức pháp lý và kinh nghiệm thực tế tại CFA.
- Các vấn đề cho các nhà đầu tư nước ngoài băn khoăn khi ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM
- Nhà đầu tư có được phép đầu tư lĩnh vực mà nhà đầu tư dự định thực hiện không?
- Nếu được, các thủ tục cần phải tiến hành theo quy định pháp luật đầu tư nói riêng và các quy định có liên quan khác gồm những gì?
- Phải xin ý kiến chấp thuận của những cơ quan hữu quan nào của Việt Nam?
- Các loại giấy phép nào cần phải có?
- Hậu quả pháp lý nếu có xảy ra là “HÌNH SỰ” hay chỉ là vấn đề “DÂN SỰ, HÌNH CHÍNH”?
- CFATAX tự tin có thể giải quyết hết các vấn đề cho bạn. Hãy để chúng tôi làm người đồng hành đáng tin cậy, còn bạn chính là chủ doanh nghiệp đầy tiềm năng.
GIAI ĐOẠN 2: XIN GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIÊT NAM
- CFATAX sẽ tư vấn cho bạn chi tiết các thủ tục, giai đoạn, tài liệu cần thiết để chuẩn bị cho hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ cần thiết để xin giấy phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư.
GIAI ĐOẠN 3: TƯ VẤN CÁC THỦ TỤC PHÁP LÝ LIÊN QUAN SAU KHI NHẬN CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
- Xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế tại Việt Nam
- Hợp đồng lao động với người lao động
- Tính lương, đăng ký BHXH cho người lao động
- Các quy định về chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam và các thủ tục chuyển lợi nhuận về nước
- Tư vấn về quyền sở hữu trí tuệ
- Giấy phép lao động cho người nước ngoài và thẻ tạm trú từ 2 – 5 năm cho người nước ngoài.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Theo Điều 36 khoản 1, 2 Luật đầu tư 2014 quy định về trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
- Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Các dự án đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
- Các trường hợp không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Các dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong nước;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
- Đầu tư theo các hình thức góp vốn hay mua cổ phần hay phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 Luật đầu tư 2014:
- Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 05 năm làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đăng ký đầu tư là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cáo, khu kinh tế hoặc Sở kế hoạch và đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
- Còn với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ theo khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng ký đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối cấp bằng văn bản nêu rõ lý do.
– Cơ quan có thể cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là:
+ Nếu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
+ Nếu các dự án nằm ngoài các khu trên thì Sở kế hoạch và đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
